Theo đó, có một số quy định mới về chứng nhận chủng loại gạo thơm như sau:
1. Về hồ sơ đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm
Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 11/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 103/2020/NĐ-CP về mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm, cụ thể như sau:Mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm được kê khai đầy đủ thông tin từ mục 1 đến mục 9 theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP đối với gạo thơm xuất khẩu sang EU hoặc Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định 11/2022/NĐ-CP đối với gạo thơm xuất khẩu sang UK.
(Trước đó chỉ quy định chung Mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm được kê khai đầy đủ thông tin từ mục 1 đến mục 9 theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP).
Như vậy, quy định mới đã phân rõ về mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm đối với gạo thơm xuất khẩu sang EU và đối với gạo thơm xuất khẩu sang UK.
Ngoài ra, các thành phần hồ sơ khác cũng giống như quy định trước đây, gồm:
- Đơn đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Biên bản kiểm tra lô ruộng lúa thơm theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP;
- Văn bản thỏa thuận chuyển giao Biên bản kiểm tra lô ruộng lúa thơm trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm không đứng tên trong Biên bản kiểm tra lô ruộng lúa thơm.
2. Về trình tự thực hiện chứng nhận chủng loại gạo thơm
- Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Cục Trồng trọt.
*Trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính:
Cục Trồng trọt kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
* Trường hợp nộp qua môi trường điện tử: Thành phần hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 45/2020/NĐ-CP.
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Trồng trọt xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân;
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định và chứng nhận vào mục 10 mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP đối với gạo thơm xuất khẩu sang EU hoặc Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định 11/2022/NĐ-CP đối với gạo thơm xuất khẩu sang UK; trường hợp không chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Về hồ sơ đề nghị chứng nhận lại chủng loại gạo thơm
Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 11/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung về mẫu giấy chứng nhận lại chủng loại gạo thơm như sau:
Mẫu Giấy chứng nhận lại chủng loại gạo thơm được kê khai đầy đủ thông tin từ mục 1 đến mục 9 theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP đối với gạo thơm xuất khẩu sang EU hoặc Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định 11/2022/NĐ-CP đối với gạo thơm xuất khẩu sang UK.
(Trước đó chỉ quy định chung Mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm được kê khai đầy đủ thông tin từ mục 1 đến mục 9 theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP)
4. Bổ sung phụ lục VIa, VIIa
Nghị định 11/2022/NĐ-CP bổ sung 02 phụ lục:
- Phụ lục VIa về mẫu giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm đối với gạo thơm xuất khẩu sang UK;
- Phụ lục VIIa về mẫu giấy chứng nhận lại chủng loại gạo thơm đối với gạo thơm xuất khẩu sang UK.
5. Thay thế Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 11/2022/NĐ-CP
6. Bãi bỏ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP
Lưu ý: Gạo thơm được sản xuất trước ngày 15/01/2022 để xuất khẩu sang UK thì hồ sơ đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm của tổ chức, cá nhân thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 103/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 11/2022/NĐ-CP; hồ sơ đề nghị chứng nhận lại chủng loại gạo thơm thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 103/2020/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định 11/2022/NĐ-CP đến hết ngày 31/3/2022.
Ý kiến bạn đọc