Triển khai Thông tư số 02/2021/TT-BCT và hướng dẫn triển khai thực hiện các cam kết về thuế quan của Hiệp định UKVFTA

Thứ bảy - 31/07/2021 00:00 800 0
Quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len

Ngay sau khi ban hành Quyết định số 721/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA). Ngày 21/5/2021, Chính phủ đã tiếp tục ban hành Nghị định số 53/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len giai đoạn 2021 - 2022.

Để áp dụng được các Biểu thuế quy định trong Nghị định số 53/2021/NĐ-CP, ngày 11/6/2021, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 02/2021/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (Thông tư hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2021 gồm 5 Chương và 40 Điều).

Do đó, để thực hiện được các cam kết về thuế quan của Hiệp định UKVFTA, doanh nghiệp cần hiểu rõ và áp dụng cả 02 văn bản trên (Nghị định số 53/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 và  Thông tư số 02/2021/TT-BCT ngày 11/6/2021). Cụ thể như sau:

Theo Nghị định số 53/2021/NĐ-CP, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: được nhập khẩu vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len; có chứng từ vận tải (bản sao) thể hiện đích đến là Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len; có tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng xuất khẩu có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bản sao và bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Việt trong trường hợp ngôn ngữ sử dụng trên tờ khai không phải là tiếng Anh).

Theo đó, hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định UKVFTA phải đáp ứng các điều kiện sau: thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 53/2021/NĐ-CP ; được nhập khẩu vào Việt Nam từ: Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len hoặc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước); Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định UKVFTA.

Đối với các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (21/5/2021), nếu đáp ứng đủ các quy định để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam tại Nghị định này và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ban hành kèm theo Nghị định này gồm có Phụ lục I và II về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi của Việt Nam và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định UKVFTA. Nghị định số 53/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2021.

Thông tư 02/2021/TT-BCT quy định các cách để xác định hàng hóa có xuất xứ thuần túy và hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được tạo ra tại một nước thành viên (Phụ lục II ban hành kèm thông tư quy định cụ thể về công đoạn gia công hoặc chế biến để xác định hàng hóa có xuất xứ không thuần túy).

Thông tư cũng nêu rõ, cơ chế chứng nhận xuất xứ trong UKVFTA: Với lô hàng có trị giá dưới 6.000 euro, bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ; với lô hàng có trị giá trên 6.000 euro, áp dụng cơ chế C/O do cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp.

Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam: với lô hàng có trị giá dưới 6.000 euro, bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ; với lô hàng có trị giá trên 6.000 euro, chỉ có nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định của Vương Quốc Anh mới được tự chứng nhận xuất xứ.

Để hưởng ưu đãi thuế quan theo UKVFTA, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được nộp cho cơ quan hải quan Việt Nam trong thời gian 2 năm kể từ thời điểm nhập khẩu. Cơ quan hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu chứng từ chứng nhận xuất xứ không phải bằng tiếng Anh.

Ngoài ra, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành tại Nước thành viên xuất khẩu và phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực.

Sở Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý các Khu Kinh tế tỉnh; Cục Hải quan Tây Ninh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Hiệp Hội Doanh nhân trẻ tỉnh quan tâm phối hợp thông tin rộng rãi tới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn toàn văn Thông tư số 02/2021/TT-BCT ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Công Thương.

Thông tư 02-Quy tac xuat xu hh trong UKVFTA.pdf

Phụ lục Thông tư 02.pdf

Phòng QLTM - SCT

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây